Giao hưởng số 6 (Beethoven)

Bản giao hưởng số 6
của nhạc sĩ Ludwig van Beethoven
Một phần trong bản phác thảo của Beethoven cho bản giao hưởng
Tên khácPastoral Symphony
GiọngF major
OpusOp. 68
Sáng tác vào1802 (1802)–1808
Dành tặngPrince Lobkowitz
Count Razumovsky
Thời lượngKhoảng 40 phút
Số chươngNăm
Nhạc cụ tham giaDàn nhạc giao hưởng
Biểu diễn lần đầu
Ngày biểu diễnNgày 22 tháng 12 năm 1808
Địa điểmTheater an der Wien, Vienna
Nhạc trưởngLudwig van Beethoven

Giao hưởng số 6, cung Fa trưởng, Op. 68, hay còn gọi là Giao hưởng đồng quê (tiếng Đức: Pastoral-Sinfonie[1]), là bản giao hưởng nổi tiếng của nhà soạn nhạc vĩ đại người Đức Ludwig van Beethoven. Tác phẩm được hoàn thành vào năm 1808. Đây là một tác phẩm trong số các tác phẩm hiếm hoi của Beethoven mang tính chất âm nhạc chương trình sau này.[2] Tác phẩm được trình diễn lần đầu tiên vào ngày 22 tháng 12 năm 1808[3], tức là chỉ sau 6 hoặc 5 ngày sinh nhật lần thứ 38 của nhà soạn nhạc lớn. Bản giao hưởng được trình diễn trong buổi hòa nhạc kéo dài tới bốn tiếng,[4][5] cùng với một bản giao hưởng vĩ đại khác của tác giả, bản số 5.[6]

Hoàn cảnh

Gần bốn mươi tuổi, chỉ sau vài ngày sinh nhật lần thứ 38 của Beethoven, nhà soạn nhạc người Đức đem lòng yêu cô học trò xinh đẹp Theresa de Brunowick, con gái một điền chủ người Hungary. Nhờ sự khuyến khích của cô gái, ông sáng tác bản giao hưởng Đồng quê (rất tiếc Beethoven lầm tưởng đó là tình yêu và niềm hy vọng kết hôn của ông đã tan vỡ sau khi cô gái kia khước từ lời tỏ tình của Beethoven).[7] Nhà soạn nhạc nói rằng Bản giao hưởng số sáu là "sự thể hiện của cảm giác hơn là hội họa",[8] một điểm được nhấn mạnh ngay từ chương đầu tiên.

Bản phác thảo đầu tiên của Bản giao hưởng Đồng quê xuất hiện năm 1802, được sáng tác đồng thời với Bản giao hưởng thứ 5 nổi tiếng hơn của Beethoven. Cả hai bản giao hưởng đều công diễn lần đầu trong buổi hòa nhạc dài và chưa được tập dượt tại Nhà hát an der Wien ở Vienna ngày 22 tháng 12 năm 1808.

Frank A.D'Accone gợi ý rằng Beethoven đã mượn những ý tưởng xung quanh (tiếng đàn của người chăn cừu, tiếng chim hót, tiếng suối chảy và cơn giông) cho bố cục tường thuật năm chuyển động của ông từ Le Portrait music de la Nature ou Grande Symphonie, do Justin Heinrich Knecht (1752–1817) sáng tác năm 1784.[9]

Nhạc cụ

Bản Giao hưởng được chơi bởi các nhạc cụ

Nhạc cụ hơi bộ gỗ

1 piccolo (chỉ xuất hiện trong chương 4)
2 sáo
2 ô-boa
2 clarinet trong B
2 pha-gốt

Bộ đồng

2 Kèn cor in F and B
2 trumpet ở C và E (chỉ chương thứ ba, thứ tư và thứ năm)
2 trombone (alto và tenor, chỉ chương thứ tư và thứ năm)

Nhạc cụ gõ

Timpani (chỉ chương thứ 4, trong F và C (Tonic-dominant))

Nhạc cụ dây

Violin I, II
Viola
Cello
Double basse

Kết cấu

Bản 6 hoàn thành gần cùng lúc với bản giao hưởng số 5 nhưng đây là một tác phẩm có nội dung và tính chất hoàn toàn khác bản giao hưởng số 5. Trong bản giao hưởng số 5, tất cả đều căng thẳng đến cao độ: bằng những phương tiện âm thanh hùng vĩ, nó phản ánh cuộc đấu tranh và niềm vui chiến thắng. Còn bản giao hưởng Đồng Quê, xét về nội dung âm nhạc thôn dã cũng như tiêu đề của nó là một loạt những bức tranh thanh bình. Beethoven có nói rằng bản giao hưởng Đồng Quê là sự truyền đạt những cảm xúc nảy sinh do tiếp xúc với thế giới thiên nhiên và cuộc sống thôn dã nhiều hơn là bức tranh phong cảnh bằng âm thanh. Tuy vậy, trong bản giao hưởng này, chúng ta vẫn thấy rõ tính chất hội họa đậm nét của nó.

I. Allegro ma non troppo

First movement
Dàn nhạc Đại học Skidmore trình diễn. Âm nhạc của Musopen

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

II. Andante molto mosso

Second movement
Dàn nhạc Đại học Skidmore trình diễn. Âm nhạc của Musopen

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

{#(set-global-staff-size 14)
\set Score.proportionalNotationDuration = #(ly:make-moment 1/13)
 \new StaffGroup <<
 \new Staff = "flute" \with {
 instrumentName = #"Fl."
 } {
 <<
 \new Voice = "up" \relative c'''{
 \set Staff.midiInstrument = #"flute"
 \stemUp \voiceOne
 \clef treble 
 \once \hide TimeSignature
 \key bes \major
 \time 12/8
 \stemUp
 g8^(^"Nachtigall." f) r g^( f) r g^( f) g16^(^> f) g^(^> f) g^(^> f) g^(^> f) f1.~\startTrillSpan f4.~ f16^( \stopTrillSpan e f8) r
 }
 \new Voice = "down" \relative c''{
 \stemDown \voiceTwo
 R1. R r2.
 }
 >>
 }
 \new Staff = "oboe" \with {
 instrumentName = #"Ob."
 } {
 <<
 \new Voice = "up" \relative c''' {
 \set Staff.midiInstrument = #"oboe"
 \stemUp \voiceOne
 \key bes \major
 r2. r4. r8^"Wachtel." r8 d16. d32 d8 r r r4 d16. d32 d8 r r r4 d16. d32 d8 r d16. d32 d8 r r
 }
 \new Voice = "down" \relative c''{
 \stemDown \voiceTwo
 R1. R r2.
 }
 >>
 }
 \new Staff = "clarinet" \with {
 instrumentName = #"Cl."
 } {
 <<
 \new Voice = "up" \relative c''{
 \set Staff.midiInstrument = #"clarinet"
 \transposition bes
 \stemUp
 \key c \major
 R1. e8^"Kukuk." c r r4. e8 c r r4. e8 c r e c r
 }
 \new Voice = "down" \relative c''{
 \stemDown
 s1. e8 c s s4. e8 c s s4. e8 c s e c s
 }
 >>
 }
 >>
}

III. Allegro

Third movement
Dàn nhạc Đại học Skidmore trình diễn. Âm nhạc của Musopen

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

IV. Allegro

Fourth movement
Dàn nhạc Đại học Skidmore trình diễn. Âm nhạc của Musopen

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

V. Allegretto

Fifth movement
Dàn nhạc Đại học Skidmore trình diễn. Âm nhạc của Musopen

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

Tham khảo

  1. ^ Symphony No. 6 in F Major, Op. 68 Pastorale (Schott), ed. Max Unger, pg. viii
  2. ^ Jones, David W. (1996). Beethoven: Symphony No. 9 (Cambridge Music Handbooks). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-45684-5.
  3. ^ Jones, David W. (1996). Beethoven: Symphony No. 9 (Cambridge Music Handbooks). Cambridge University Press. tr. 1. ISBN 978-0-521-45684-5.
  4. ^ Symphony No. 6 in F Major, Op. 68 Pastorale (Schott), ed. Max Unger, pg. xi
  5. ^ Jones, David W. (1996). Beethoven: Symphony No. 9 (Cambridge Music Handbooks). Cambridge University Press. tr. 1. ISBN 978-0-521-45684-5.
  6. ^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 28
  7. ^ Danh nhân thế giới, Gia Tuấn tuyển chọn, xuất bản năm 2013, trang 27, 28
  8. ^ The New Grove Dictionary of Music and Musicians, ed., Stanley Sadie (New York: Oxford University Press, 2001), vol. 20, p. 396.
  9. ^ D'Accone, Frank (1996). “Musica Franca: Essays in Honor of Frank A. D'Accone”. Festschrift Series. Pendragon Press: 596. ISSN 1062-4074.
  • Antony Hopkins, The Nine Symphonies of Beethoven (Scolar Press, 1981, ISBN 1-85928-246-6).
  • David Wyn Jones, Beethoven: Pastoral Symphony (Cambridge University Press, 1995, ISBN 0-521-45684-3).
  • Charles Rosen, The Classical Style (2nd edition 1997, W.W. Norton & Company, New York, ISBN 0-393-31712-9).
  • Sixth and Seventh Symphonies (Dover Publications, Inc., 1976, ISBN 0-486-23379-0).

Đọc thêm

  • Frogley, Alain (1995). "Beethoven's Struggle for Simplicity in the Sketches for the Third Movement of the Pastoral." Beethoven Forum, vol. 4, no. 1, pp. 99–134.
  • Gossett, Philip (Summer 1974). “Beethoven's Sixth Symphony: Sketches for the First Movement”. Journal of the American Musicological Society. 27 (2): 248–284. doi:10.2307/830560.
  • Jander, Owen (Autumn 1993). “The Prophetic Conversation in Beethoven's 'Scene by the Brook'”. The Musical Quarterly. 77 (3): 508–559. doi:10.1093/mq/77.3.508.
  • Kirby, F. E. (tháng 10 năm 1970). “Beethoven's Pastoral Symphony as a Sinfonia caracteristica”. The Musical Quarterly. 56 (4): 605–623. doi:10.1093/mq/LVI.4.605.
  • Knapp, Raymond (Summer 2000). “A Tale of Two Symphonies: Converging Narratives of Divine Reconciliation in Beethoven's Fifth and Sixth”. Journal of the American Musicological Society. 53 (2): 291–343. doi:10.2307/832010.
  • Lorenz, Christoph L. (1985). "Beethovens Skizzen zur 'Pastoralen.'" Die Musikforschung, vol. 38, no. 2, pp. 95–108.
  • Russell, Tilden (Spring 2003). "Unification in the Sixth Symphony: The Pastoral Mode." Beethoven Forum, vol. 10, no. 1, pp. 1–17.
  • Will, Richard (Fall 2002). "The Nature of the Pastoral Symphony." Beethoven Forum, vol. 9, no. 2, pp. 205–215.
  • Will, Richard (tháng 7 năm 1977). “Time, Morality, and Humanity in Beethoven's 'Pastoral' Symphony”. Journal of the American Musicological Society. 50 (2–3): 271–329. doi:10.2307/831836.

Liên kết ngoài

  • [[scores:{{{id}}}|Symphony No. 6]]: tại International Music Score Library Project.
  • Interview with Christoph Eschenbach


Ludwig van Beethoven
Giao hưởng: số một - số hai - số ba - số bốn - số năm - số sáu - số bảy - số tám - số chín - số mười (chưa xong)

Một số tác phẩm chính khác: Für Elise - Sô-nát Pathétique - Sô-nát ánh trăng

  • x
  • t
  • s
Fantasia
  • Fantasia (1940)
  • Fantasia 2000 (1999)
Chỉ huy
  • Leopold Stokowski (Fantasia)
  • Irwin Kostal (1982)
  • James Levine (Fantasia 2000)
Giao hưởng
  • Philadelphia Orchestra (Fantasia)
  • Chicago Symphony Orchestra (Fantasia 2000)
Phân đoạn
Fantasia
  • Toccata and Fugue in D minor
  • The Nutcracker Suite
  • The Sorcerer's Apprentice
  • The Rite of Spring
  • Symphony No. 6 (Beethoven)
  • Dance of the Hours
  • Night on Bald Mountain/Ave Maria
Fantasia 2000
Nhân vật
Trò chơi điện tử
  • Sorcerer's Apprentice (1983)
  • Fantasia (1991)
  • Disney Magical World (2013)
  • Disney Infinity (2013)
  • Fantasia: Music Evolved (2014)
Bản nhại lại
  • A Corny Concerto (1943)
  • Gumbasia (1955)
  • Allegro Non Troppo (1977)
Liên quan
  • Fantasia Gardens
  • Fantasmic!
  • Fantasound
  • Sorcerer's Hat
  • Disney Fantasia: Live in Concert
  • Destino (2003)
  • Lorenzo (2004)
  • One by One (2004)
  • The Little Matchgirl (2006)
  • The Sorcerer's Apprentice (2010)
  • Kingdom Hearts
  • Epic Mickey
  • Once Upon a Time
  • Ten Pieces
  • Deems Taylor
  • Thể loại Category
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata